Qua lâu có tên khác là dưa trời, hoa bát, dưa núi, vương qua (tên gọi ở miền Bắc) dây bạc bát, bát bát châu (tên miền Nam), người Tày gọi là cây thau ca…có vị ngọt, đắng, tính hàn. Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ, hạt và rễ nhưng tác dụng chữa bệnh lại khác nhau. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây qua lâu mời bà con tham khảo.
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây qua lâu
Chữa đái tháo đường: Rễ qua lâu 8g; thục địa, hoài sơn mỗi vị 20g; đơn bì, kỷ tử, thạch hộc mỗi vị 12g; sơn thù, sa nhân mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Hoặc rễ qua lâu 12g, rau bợ nước 10g, phơi khô, tán nhỏ, hòa với sữa uống.
Chữa sốt rét, thể rét nhiều, sốt ít hoặc không sốt: Rễ qua lâu 8g; mẫu lệ 12g; sài hồ, quế chi, hoàng cầm mỗi vị 8g; can khương, cam thảo mỗi vị 6g. Sắc uống.
Chữa thấp khớp mạn: Rễ qua lâu, thổ phục linh, cốt toái bổ, thạch cao, kê huyết đằng, đơn sâm, sinh địa, rau má, uy linh tiên, hy thiêm, khương hoạt, độc hoạt mỗi vị 12g; bạch chỉ 8g; cam thảo 4g. Sắc uống trong ngày.
Chữa mụn nhọt lâu ngày: Rễ qua lâu 8g, ý dĩ 12g, bạch chỉ 10g. Sắc hoặc tán bột uống.
Chữa sốt nóng do viêm họng, da vàng, miệng khô khát: Rễ qua lâu 8g, rễ cây ké lớn đầu 8g, sắc uống trong ngày.
Chữa viêm amidan mạn tính: Rễ qua lâu 8g, sinh địa 16g, hoài sơn, huyền sâm, ngưu tất (mỗi vị 12g), sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, tri mẫu, địa cốt bì (mỗi vị 8g), xạ can 6g. Sắc uống trong ngày.
Chữa tắc tia sữa: Rễ qua lâu 8g, bạch thược 12g, sài hồ, đương quy xuyên sơn giáp (mỗi vị 8g), thanh bì, cát cánh, thông thảo (mỗi vị 6g). Sắc uống trong ngày.
Chữa viêm họng, khản tiếng: Qua lâu bì 10g, bạch cương tằm 10g, cam thảo 10g, gừng tươi 4g. Tất cả sắc với 200ml, còn 50ml, uống trong ngày.
Chữa viêm tuyến vú: Qua lâu bì 12g, bồ công anh 40g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, sài đất 8g, thanh bì 8g, hoàng cầm 12g. Sắc uống trong ngày.
Chữa đau thắt ngực: Qua lâu bì 12g, đan sâm, xuyên khung, trầm hương, uất kim (mỗi vị 20g), hồng hoa 16g, xích thược, hương phụ chế, hẹ (mỗi vị 12g), xuyên quy vĩ 10g. Sắc uống trong ngày.
Chữa viêm tắc động mạch: Qua lâu nhân 16g, đương quy, cam thảo (mỗi vị 20g), kim ngân hoa, xích thược, ngưu tất (mỗi vị 16g), huyền sâm, đào nhân, đan bì (mỗi vị 12g). Sắc uống ngày 1 thang.
>> Tham khảo: chữa bệnh từ cây rau dớn
Chữa thấp khớp mạn tính: Qua lâu nhân, thạch cao, thổ phục linh, sinh địa, rau má, kê huyết đằng, cốt toái bổ, đơn sâm, uy linh tiên, khương hoạt, hy thiêm, độc hoạt mỗi vị 12g; bạch chỉ 8g và cam thảo 4g. Đem sắc lấy nước, ngày uống 1 thang.
Chữa táo tón: Qua lâu nhân 15g, cam thảo 3g, đem sắc lấy nước dùng. Cho một ít mật nếu cảm thấy khó uống.
Chữa lao phổi: Qua lâu nhân 8g, sài hồ, hạ khô thảo, huyền sâm (mỗi vị 16g), bán hạ chế, chỉ xác, tang bạch bì (mỗi vị 8g). Sắc uống trong ngày.
Lưu ý khi chữa bệnh từ cây qua lâu
Người tỳ vị hư hàn không dùng qua lâu nhân. Dùng nhiều sinh tiêu chảy./.
- Qua lâu có tác dụng chữa chứng đờm do nhiệt táo gây nên nhưng không mang lại kết quả điều trị chứng thấp đờm, hàn đờm, thực tích sinh đờm và khí hư
- Hạt bát bát châu có tác dụng nhuận tràng. Do đó, người bệnh có Tỳ Vị hư yếu không nên sử dụng để tránh tình trạng thuốc gây tiêu chảy
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng bát bát châu chữa bệnh. Bởi thuốc có chưa được chứng minh an toàn
- Người gặp các vấn đề về sức khỏe như bị tiêu chảy hoặc mắc chứng rối loạn co giật cũng không nên dùng qua lâu điều trị bệnh
- Không nên dùng qua lâu với các loại thuốc khác, đặc biệt thuốc giảm đường huyết khi chưa được bác sĩ chỉ định nhằm tránh tình trạng tương tác làm tăng tác dụng phụ
Tác dụng và tính an toàn của qua lâu cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu sâu. Vì vậy, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc chuyên môn trước khi dùng dược liệu này điều trị bệnh.
>> Xem thêm: chữa bệnh từ cây vàng đắng