Cây đại kế là loài cây mọc hoang ở khắp miền Bắc và miền Trung nước ta. Nó có tính mát (lương) vị ngọt đắng. Tác dụng làm mát máu, khứ ứ, tiêu sưng thũng, cầm máu, thông sữa, giải độc, trị băng lậu (chảy máu phụ khoa), bị đánh té ngã tổn thương, viêm gan, nhọt lở, bạch đới… Dưới đây là một số công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây đại kế, mời bạn đọc tham khảo.
Công dụng chữa bệnh từ cây đại kế
Theo y học cổ truyền:
Cây đại kế có tính mát, vị ngọt đắng, nhập kinh can có tác dụng làm mát máu, làm tan máu ứ, cầm máu, tiêu sưng tấy.
Có rất nhiều bài thuốc chữa bệnh từ cây đại kế trong Đông y dùng để chủ trị các bệnh: bạch đái, rong kinh, miệng khô, trẻ con lở, tâm nhiệt làm mửa ra máu, chảy nước khó chịu sinh ra khi sốt khi lạnh, bị ngứa lở, không thu miệng, Đinh nhọt sưng tấy, trị các lỗ rò, trị mửa ra máu, phế ung mửa ra máu mủ đàm thối, viêm ruột thừa mãn tính, u thịt hạch lâm ba, Tán ứ tiêu ung, ung thư tuyến vú, ung thư bàng quang.
Ngoài ra, hiện nay người ta còn kết hợp đại kế với một số tân dược để làm thành “Đại kế giáng áp phiến” để trị huyết áp cao độ 1, độ 2 có hiệu quả. Cây đại kế còn được dùng trong trường hợp bị chảy máu chân răng rất tốt.
Theo Y học hiện đại nghiên cứu:
Trong Đại kế có chứa nhiều tinh dầu, glucozit; trong lá có chứa chất pectolinarin. Học viện Quân y đã nghiên cứu rễ của cây đại kế mọc tự nhiên ở huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh, các chất chiết được gồm có: tanin, tinh dầu, Terpenoid, đường khử, và bột trắng. Bột trắng này được gọi là bột đại kế.
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây đại kế
Ngứa gãi lở loét đỏ tấy
Lá đại kế giã lấy nước cốt uống. Bên ngoài đắp lá đại kế giã nhuyễn thêm ít muối.
Phế ung, nôn ra máu mủ đờm thối
Đại kế tươi toàn cây 2 – 3 lạng (hoặc rễ 1 – 2 lạng). Sắc uống.
Đinh nhọt độc sưng tấy
Đại kế 4 lạng, nhũ hương 1 lạng, minh phàn 5 chỉ. Tán bột uống mỗi lần 2 chỉ với rượu khi mồ hôi ra thì thôi.
Viêm ruột thừa mạn tính
Đại kế tươi 4 lạng rửa sạch giã lấy nước. Mỗi lần uống 1 thìa canh ngày 2 lần.
>> Tham khảo: chữa bệnh từ cây xấu hổ
Trị rong kinh
Đại kế 25g, trắc bá (sao), lá sen, rễ cỏ tranh, dành dành (sao vàng), thiến thảo, mỗi vị 20g. Tất cả cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc nhỏ lửa còn 250ml, chia 2 lần, uống trong ngày thuốc còn ấm. Dùng 15 ngày trước chu kỳ kinh. 10 ngày một liệu trình.
Bị thương sưng đau, bầm tím
Ðại kế 30g; mộc thông, ngưu tất, kim ngân hoa, sinh địa mỗi vị 20g. Tất cả cho vào ấm, đổ 750ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml nước chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 1 tuần.
Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp
Đại kế cả rễ 30g, hạ khô thảo, hy thiêm thảo mỗi vị 20g. Cho vào ấm đổ 700ml nước sắc nhỏ lửa 30 phút, uống thay trà hằng ngày. 15 ngày một liệu trình.
Chữa ung thư gan, tràn dịch cổ trướng
Đại kê và hàm ếch mỗi vị 80-100g, sắc uống.
Trị các chứng chảy máu cam, nôn ra máu, băng huyết, rong kinh
Dùng riêng đại kế, sắc uống với liều 9 – 15g. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
Chữa lao, ho ra máu
Đại kế, tiểu kế, lá sen, rễ có tranh, chi tử, đại hoàng, trắc bá, mẫu đơn bì, lượng bằng nhau. sao, nghiền thành bột, mỗi lần 10-15g, uống với dịch ép ngó sen hoặc với cà rốt sau bữa ăn.
Lưu ý khi chữa bệnh từ cây đại kế
Cây đại kế cũng như nhiều bài thuốc dân gian không thể thay thế được thuốc và phương pháp điều trị có bài bản do dược tính thấp. Người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng.
Trên đây là một số thông tin tìm hiểu chung về cây đại kế, các công dụng của loại cây này cũng như một số bài thuốc, lưu ý khi sử dụng nó trong điều trị bệnh. Và để chắc chắn về độ an toàn đối với sức khỏe, trước khi quyết định áp dụng các bài thuốc chữa bệnh từ cây đại kế, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
>> Xem thêm: chữa bệnh từ cây chìa vôi