Chất khoáng không thể hợp thành trong cơ thể, một phần lấy từ tổ chức động thực vật của thức ăn, một phần lấy từ đồ uốhg, muối ăn và thức ăn bổ sung chất khoáng. Chúng chia thành nguyên tô” đa lượng và nguyên tố vi lượng. Nguyên tố đa lượng là lượng cần thiết mỗi ngày phải hơn lOOmg, như 7 loại: canxi, phốtpho, kali, natri, clo, lưu huỳnh, magiê.
Nguyên tố vi lượng tuy lượng cần thiết ít nhưng rất quan trọng; nguyên tô” vi lượng hiện nay đã biết có 14 loại: sắt, kẽm, đồng, iôt, mangan, coban, crom, flo, molipđen, selen, niken, silic, thiếc, vanađi. Trong thức ăn bình thường, chứa phôtpho nhiều nhất là hạt bí ngô rang, cứ lOOg thì chứa 0,67g; chứa canxi nhiều nhất là tép moi, cứ lOOg thì chứa 2g; chứa sắt nhiều nhất là mộc nhĩ đen, cứ lOOg thì chứa 0,185g, cũng giông như vitamin, từng loại chất khoáng có công dụng riêng của chúng.
Canxi: là thành phần chủ yếu cấu tạo nên xương và răng, có thể giúp đông máu, giữ cho tim co bóp bình thường, điều khiển thần kinh cảm ứng và cơ bắp co bóp.
Phốt pho: Là anh em sinh đôi với canxi, tăng cường cho xương và răng, có thể duy trì chức năng bình thường cho thận, hỗ trỢ cho quá trình chuyển hoá chất béo và đường.
Kali: Duy trì lượng nước và huyết áp bình thường cho tê bào, cùng vối natri giữ cân bằng axit bazơ, và truyền xung động thần kinh.
Natri: Là chất quan trọng để duy trì áp lực thẩm thấu bình thường của dịch thể, có tác dụng chung cùng vối kali.
Sắt: Là chất quan trọng để hình thành nên hemoglobin, là nguyên tố không thể thiếu để vận chuyển ôxy tới toàn bộ cơ thể.
Kẽm: Rất quan trọng đối với sự phát triển trưởng thành của cơ quan sinh dục, cần thiết đối với sự phát huy công dụng của nhiều enzim (men), và còn có thể giảm tích đọng cholesterol.
Selen: Rất quan trọng trong việc duy trì công năng của tim, đồng th vối vitamin E để loại trừ các nhóm tự do, chống ôxy hoá, chống lão hoá.
Đồng: Giúp cơ thể hấp thụ sắt, nâng cao khả năng hoạt động của cơ thể, phát huy công năng của những men quan trọng để tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá chất.
Magiê: Duy trì công năng bình thường của tim, cơ, thần kinh, đề phòng canxi lắng đọng ở các tổ chức và mạch máu.
lốt: Điểu chỉnh tác dụng ôxy hoá của tế bào điều tiết công năng tuyến giáp trạng, ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyển hoá cơ bản của cơ thể, công năng cơ bắp thần kinh và công năng sinh trưởng sinh dục, và thúc đẩy sự phát triển của hệ thống lông tóc, móng và răng.
Mangan: Liên quan đến khả năng hoạt hoá của các enzim, và hỗ trợ coenzim tham gia vào một sô”phản ứng.
CÁC LOẠI CHẤT KHOÁNG
1. Canxi
Canxi là chất khoáng có hàm lượng nhiều nhất trong cơ thể, phần lớn có trong xương và răng. Canxi và phốtpho có tác dụng cùng với nhau làm cho khoẻ xương và răng. Canxi còn có tác dụng cùng vối magiê để giữ gìn tim và mạch máu. Canxi trong xương của người lớn hằng năm có 20% là được tái hấp thu và đổi mới.
Lượng cần thiết mỗi ngày
Lượng hấp thu của người lốn mỗi ngày là 800 – 1200mg. Canxi và sắt là chất khoáng hay bị thiếu ỏ người Việt Nam, nhất là ỏ phụ nữ. Canxi được hấp thu cùng với vitamin A, c, D, magiê và phốtpho thì hiệu quả sẽ tốt hơn (nhưng nếu quá nhiều phốtpho sẽ tiêu hao mất canxi).
Chu kì bổ sung
Phải bổ sung hằng ngày bắt đầu từ nhỏ. Thức ăn chứa canxi Sữa bò và sản phẩm của sữa, đậu tương và tất cả các loại đậu, lạc, su hào, súp lơ xanh, hồ đào, hạt hướng dương…
Những người cần bổ sung canxi
Những người hay bị đau lưng và đau bụng hành kinh bổ sung canxi sẽ làm hết các triệu chứng. Thanh thiếu niên đau dây thần kinh trong giai đoạn trưởng thành bổ sung canxi sẽ giảm đau.
Những người phụ nữ đường huyết thấp và trong thời kì tiền mãn kinh phải hấp thu tương đối nhiều canxi.
Nếu bạn thường xuyên uống nưóc giải khát có chứa axit carbonic, phải chú ý bổ sung canxi. Bởi vì, trong những đồ uống này có chứa phốtpho tương đốì cao, sẽ tiêu hao canxi trong cơ thể, tăng khả năng mắc bệnh loãng xương.
Chứng thiếu canxi
Thiếu canxi sẽ xuất hiện bệnh còi xương, bệnh mềm xương, loãng xương.
Biểu hiện thừa canxi
Mắc chứng canxi huyết cao.
2. Sắt
Sắt là chất chủ yếu để duy trì sự sông, là chất chủ yếu để cấu tạo nên huyết sắc tô’, là chất cần thiết để thúc đẩy quá trình chuyển hoá vitamin nhóm B. sắt và canxi là 2 chất dinh dưỡng hay bị thiếu nhất trong ăn uốhg của người Việt Nam, nhất là phụ nữ. Tỉ lệ sắt mà cơ thể thu được trên thực tế chỉ có khoảng 8% là được hấp thu và chuyển vào máu. Phần lớn sắt trong cơ thể là dùng để tạo ra huyết sắc tô’. Huyết sắc tô’ sẽ được tái tuần hoàn, tái sử dụng khi tê’ bào máu cứ 120 ngày lại thay đổi tê’ bào mới. sắt kết hỢp vối protein tích trữ trong cơ thể.
Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Người lớn lượng hấp thu mỗi ngày là 10 – 15 mg. Phụ nữ mang thai phải cần 30mg. Trong vòng 1 tháng, lượng sắt mất đi ở phụ nữ thường gấp đôi nam giới, khi hấp thu sắt phải cần có đồng, côban, mangan, vitamin c.
Chu ki hổ sung
Đề nghị bổ sung hằng ngày.
Thức ăn chứa sắt
Gan, đào, thịt nạc, sò hến, măng, quả vỏ cứng, rau chân vịt, mật ong, các loại đậu…
Những người cần bổ sung sắt
Phụ nữ đặc biệt là phụ nữ mang thai cần phải bổ sung sắt, nhưng phải chú ý phụ nữ mang thai nếu uốhg viên sắt quá nhiều sẽ làm thai nhi bị trúng độc sắt.
Nếu đang uốhg thuốc chống viêm hoặc aspirin thì cần phải bổ sung sắt.
Những ngưòi uốhg trà lipton hoặc cà phê thường xuyên phải chú ý nếu uống nhiều cà phê và trà lipton sẽ cản trỏ đến việc hấp thu sắt.
Chứng thiếu sắt
Nếu thiếu sắt sẽ gây ra thiếu máu.
Biểu hiện thừa sắt
Nếu uốhg quá liều sẽ bị nôn, suy tim…
Công dụng
– Thúc đẩy phát triển.
– Tăng cưòng khả năng chống đõ bệnh tật.
– Điều tiết hô hấp, chốhg mệt mỏi.
– Cấu tạo huyết sắc tố, đề phòng và chữa thiếu máu do thiếu sắt.
– Làm cho da hồng hào.
3. Phốt pho
Phốt pho có ỏ trong tất cả các tổ chức của cơ thể là chất cần thiết để giữ gìn xương và răng, hầu như tham gia vào tất cả các phản ứng hoá học sinh lí. Phốt pho còn là chất quan trọng làm cho tim đập theo quy luật, bảo vệ thận và kích thích thần kinh truyền dẫn bình thường. Khi không có phốt pho thì không thể hấp thu được canxi nicotinic. Muốn phốt pho hoạt động bình thường cần phải có vitamin D và canxi.
Lượng hấp thu hằng ngày
Người lốn mỗi ngày cần 800 – 1200mg. Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú thì cần nhiều hơn. Nếu hấp thu quá nhiều phốt pho sẽ phá hoại sự cân bằng chất khoáng và tạo thành thiếu canxi. Khi hấp thu quá nhiều sắt, nhôm, magiê, thì sẽ làm cho tác dụng của phôt pho giảm đi hoặc mất đi.
Thức ăn chứa phốt pho
Cá, thịt nạc, lương thực ngũ cốc chưa tinh chế, trứng, các
loại quả khô, các loại hạt…
Những người cần bổ sung
Những người bị sưng tuyến giáp trạng (bướu cổ) cần phải bổ sung phổtpho.
Chứng thiếu phốt pho
Thiếu phốtpho sẽ sinh ra bệnh còi xương và bệnh viêm lợi…
Biểu hiện thừa phôt pho
Xương loãng dễ võ, ráng sâu, các triệu chứng thiếu canxi ngày càng rõ, yếu thần kinh, phá hoại cân bằng chất khoáng khác.
Công dụng
– Thúc đẩy phát triển và khôi phục các cơ quan tổ chức trong cơ thể.
– Giúp chuyển hoá chất béo và tinh bột, cung cấp năng lượng và sức sống.
– Giảm đau viêm khớp.
– Thúc đẩy răng phát triển và bảo vệ răng khoẻ mạnh.
4. Kali
Kali có tác dụng cùng vói natri duy trì cân bằng nước trong cơ thể và duy trì nhịp tim bình thường (kali có tác dụng bên trong tế bào, còn natri chỉ có tác dụng bên ngoài tế bào). Khi mất cân bằng kali vối natri thì sẽ tổn hại đến chức năng của thần kinh và cơ bắp.
Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Người lốn khoẻ mạnh mỗi ngày hấp thu khoảng 1600 – 2000mg là đủ.
Thức ăn chứa kali
Các loại cam quýt, chuối, dưa bd, cà chua, rau câu, hạt hướng dương, khoai tây…
Những người cần bổ sung kali
Những người uốhg nhiều cà phê, rượu và hay ăn đồ ngọt rất dễ mệt mỏi, đó là do thiếu kali gây ra.
Những ngưòi bị ỉa chảy nặng làm cho bí đái, có khả năng là do mất nhiều kali. Nếu dùng thuốc lợi tiểu thì lại càng mất thêm kali.
Những người giảm béo không ăn chất bột (cacbonhyđrat) sẽ làm cho hàm lượng kali trong cơ thể giảm. Như vậy sẽ làm cho sức khoẻ yếu đi, phản ứng chậm chạp.
Căng thẳng thần kinh và cơ thể sẽ gây ra thiếu kali.
Chứng thiếu kali
Thiếu kali sẽ gây ra chứng đường huyết thấp và tê phù.
Công dụng
– Giúp vận chuyển ôxy lên não, làm cho đầu óc tỉnh táo. – Giúp xử lí chất thải trong cơ thể.
– Giảm huyết áp thấp.
– Chữa dị ứng da.
Natri
Natri và kali là 2 nguyên tô” được phát hiện cùng một lúc, hai chất này là chất không thể thiếu được trong quá trình sinh trưởng phát triển bình thường. Natri có thể làm cho canxi và các chất khoáng khác tan đưỢc trong máu, có liên quan chặt chẽ tối quá trình chuyển hoá. Do natri có phổ biến trong các loại thức ăn cho nên không phải lo lắng vể chuyện hấp thu không đủ natri, nhưng nếu ăn quá nhiều muối natri thì sẽ gây ra thiếu kali, thậm chí còn bị huyết áp cao. Ngoài ra, mùa hè vận động nhiều mồ hôi thì natri cũng sẽ mất theo.
Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Một ngưòi lốn khoẻ mạnh mỗi ngày hấp thu không quá lOg natri clorua (muối ăn) là đáp ứng đủ nhu cầu.
Thức ăn chứa natri
Muối, tôm cua, cà rốt, thức ăn muối, hải sản.
Những người cần bổ sung natri
Những người thiếu natri nặng sẽ bị tiêu hoá kém, đau thần kinh.
Chứng thiếu natri
Thiếu natri sẽ bị tiêu hoá chất bột kém, đau thần kinh.
Công dụng
– Tránh hiện tượng do quá nóng mà sinh ra mệt mỏi và trúng nắng.
– Giảm đau thần kinh và cơ.
5. lốt
2/3 lốt trong cơ thể là có trong tuyến giáp trạng. Tuyến giáp trạng có thể điều khiển chuyển hoá, mà tuyến giáp trạng lại chịu ảnh hưỏng của lốt. Cho nên nếu thiếu lốt sẽ làm cho phản ứng chậm chạp, cơ thể phát phì và thiếu sức sống.
Lượng cần thiết mỗi ngày
Ngưồi lớn mỗi ngày cần khoảng 130 pg (cân nặng 1 kg cần Ipg). Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú mỗi ngày cần 175 – 200 pg.
Thức ăn chứa lốt
Tảo biển (rau câu), hành tây và các loại rau trồng ở vùng đất chứa nhiều lốt.
Nhóm người cần bổ sung lốt
Những người ăn uống rau su hào bắp cải nhiều có thể sinh ra hiện tượng thiếu lốt. Những người thiếu lốt nặng sẽ bị sưng tuyến giáp trạng hoặc giảm sút chức năng tuyến giáp trạng.
Chứng thiếu lốt
Thiếu lốt sẽ sinh ra chứng sưng tuyến giáp hoặc giảm năng tuyến giáp.
Công dụng
Chuyển hóa lipit đủ thừa, giúp giảm cân.
– Thúc đẩy phát triển bình thường.
– Tăng sức lực.
– Nâng cao khả năng phản ứng nhanh nhạy.
– Thúc đẩy lông tóc, móng, da, răng phát triển khoẻ mạnh.
6. Magiê
Magiê là chất rất cần thiết trong quá trình chuyển hoá canxi, vitamin c, phốtpho, natri, kali. Magiê đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá đường huyết, vận hành chức năng của cơ bắp thần kinh.
Lượng cần thiết mỗi ngày
Người lốn mỗi ngày cần 250 – 300mg. Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú mỗi ngày cần 300 – 350mg.
Thức ăn chứa magiê
Các loại lương thực ngũ cốc chưa nghiền nhỏ, quả sung, hạnh nhân, các loại hạt, rau màu xanh sẫm, chuối…
Những người bổ sung magiê
Những người bị say rượu, trúng độc cồn thường có hiện tưỢng thiếu magiê, những người uốhg rưỢu tốt nhất là bổ sung thêm magiê.
Chứng thiếu magiê
Thiếu magiê sẽ gây ra dị ứng thần kinh, chân tay run, đường huyết thấp, tim đập loạn…
Công dụng
– Giữ cho tim, mạch máu khoẻ mạnh, đề phòng phát tác bệnh tim.
– Tránh cho canxi đọng lại ở các tô chức và thành mao mạch, tránh bị sỏi mật, sỏi thận.
– Giữ cho răng khoẻ.
– Chữa tiêu hoá kém.
– Chống lo lắng buồn phiền, dùng cùng vối canxi để trỏ thành thuốc an thần thiên nhiên.
7. Kẽm
Kẽm là chất chủ yếu để hỢp thành protein, nó thực hiện việc chỉ huy và giám sát các hoạt động của cơ thể và bảo vệ hệ thống enzim và tế bào. Nó chỉ huy co cơ, giúp hình thành insulin, là chất quan trọng để ổn định trạng thái máu, duy trì cân bằng axit – bazơ trong cơ thể, làm cho tiền liệt tuyến hoạt động bình thường và là chất quan trọng để phát triển cơ quan sinh dục. Kẽm là thành phần cần thiết để hợp thành DNA.
Lượng cần thiết mỗi ngày
Người lớn mỗi ngày cần hấp thu 12 – 15mg. Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cần nhiều hơn một chút. Hấp thu kẽm nhiều quá sẽ hạn chế khả năng miễn dịch của cơ thể.
Chu ki bổ sung
Nên bổ sung hằng ngày.
Thức ăn chứa kẽm
Các loại thịt, gan, hải sản tươi sốhg, bia, hạt bí ngô, hạt dẻ, trứng, sữa, vừng, mù tạt…
Những người cần bổ sung kẽm
Đàn ông phải nâng cao hàm lượng kẽm trong cơ thể, những người mắc bệnh tiền liệt tuyến càng phải chú ý hơn đến việc tăng thêm lượng hấp thu kẽm. Những bạn gái khi đau bụng hành kinh phải tăng thêm lượng hấp thu kẽm.
Khi ra nhiều mồ hôi, người say rượu, người bệnh tiểu đưồng phải chú ý bổ sung kẽm.
Khi hấp thu nhiều vitamin B6 thi phải tăng thêm lượng kẽm.
Chứng thiếu kẽm
Cơ thể thiếu kẽm sẽ gây ra sưng tiền liệt tuyến, giảm khả năng sinh dục, xơ cứng động mạch, thiếu máu…
Biểu hiện thừa kẽm
Khó phát sinh trúng độc kẽm.
Công dụng
– Chữa nhanh khỏi vết thương bên trong và bên ngoài.
– Làm hết các đô”m trắng trên móng tay.
– Tránh bị mất vị giác.
– Chữa giảm khả năng sinh dục.
– Đề phòng bệnh tiền liệt tuyến.
– Thúc đẩy sinh trưởng phát triển và làm cho tư duy nhanh nhạy.
– Giảm tích đọng cholesterol
– Chữa thần kinh thất thường.
8. Selen
Selen cùng vói vitamin E đều là chất chống ôxy hoá. Hai chất này phối hỢp với nhau để chống lão hoá, xơ cứng các tổ chức do ôxy hoá gây ra, ít nhất thì cũng có thể làm giảm tốc độ biến đổi của nó, và nó còn có tác dụng hoạt hoá hệ thống miễn dịch, chông ung thư, là châ’t khoáng vi lượng cần thiết.
Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Phụ nữ là 50jxg, nam giới là TOpg. Phụ nữ mang thai cần 65pg, phụ nữ cho con bú cần 75pg. Nhưng phải chú ý không được bổ sung selen quá liều lượng, mỗi ngày không được quá 450pg.
Chu kì bổ sung
Nên bổ sung hằng ngày.
Thức ăn chứa selen
Hải sản, gan, bầu dục, cám mì gạo, hành tây, cà chua, rau cần, nấm rơm, sữa bò…
Những người cần selen
Đàn ông cần nhiều selen hơn. Bởi vì selen cung cấp cho cơ thể phần lớn là tập trung ở cơ quan sinh dục và thải ra ngoài cơ thể cùng với tinh dịch.
Chứng, thiếu selen
Thiếu selen sẽ già trưóc tuổi.
Biểu hiện thừa selen
Mjng tay dày thô, rụng tóc.
Công dụng
– Giữ cho các tổ chức mềm mại, chắc khoẻ.
– Giảm triệu chứng tiền mãn kinh ở phụ nữ.
– Đề phòng và trị gàu trên đầu.
– Có công dụng trung hoà các chất gây ung thư và đề phòng đưỢc một số bệnh ung thư.
9. Đồng
Đồng là chất khoáng vi lượng cần thiết cho cơ thể. Sau khi hấp thu 15 phút sẽ được chuyển vào máu, đồng thời tồn tại trong huyết sắc tô”, có thể giúp chất sắt truyền tải protein, đóng vai trò quan trọng là chất xúc tác trong quá trình hình thành huyết sắc tố. Trong quá trình nấu nướng thức ăn, đồng rất khó bị phá hoại.
Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Người lốn lượng hấp thu mỗi ngày 1,5 – 3mg là tốt nhất. Hấp thu quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến hấp thu kẽm, có thể gây ra hiện tượng mất ngủ, rụng tóc, kinh nguyệt không đều, trầm uất…
Thức ăn chứa đồng
Các loại đậu, lúa mì, nấm rơm, lạc, trám, mật ong, nội tạng động vật, sò hến, tôm, cua…
Những người cần đồng
Chỉ cần ăn đủ lương thực ngũ cốc chưa tinh chế, rau xanh tươi, nội tạng động vật là phải lo thiếu đồng.
Chứng thiếu đồng
Cơ thể thiếu đồng sẽ sinh ra thiếu máu, tê phù, các bệnh về xương, và rất có khả năng gây ra bệnh viêm khóp phong thấp…
Biểu hiện thừa đồng
Xơ gan, trúng độc, kẽm giảm đến mức độ thiếu kẽm.
Công dụng
– Giúp hấp thu chất sắt, hình thành huyết sắc tố nâng cao sức khỏe.
– Có lợi cho việc hấp thu vitamin c.
– Giúp axit amin – tyroxine được sử dụng, trỏ thành yếu tố của tóc và sắc tố da.
10. Flo
Flo là một trong những nguyên tố vi lượng quan trọng trong cơ thể, chất flo tồn tại phổ biến trong giới tự nhiên bằng hình thức ion flo: trong xương và răng chứa phần lốn flo trong cơ thể, flo có quan hệ chặt chẽ vối hoạt động sốhg của cơ thể và quá trình chuyển hoá trong tổ chức xương, răng. Flo là bộ phận không thể thiếu được của xương và răng. Một lượng nhỏ flo có thể làm cho men răng có khả năng đề kháng được sâu răng do vi khuẩn, tránh được sâu răng, vì vậy các nhà máy nước thường xử lý nước sạch bằng flo. Theo thốhg kê, những vùng hấp thu lượng flo cao thì tỉ lệ ngưòi bị sâu răng giảm. Cũng có thòi gian có người nói cho thêm flo vào đồ uống sẽ gây ra ung thư, nhưng quan điểm này đã bị Hiệp hội ung thư quốc tế Hoa Kỳ phủ định rồi, cho nên chúng ta không phải lo lắng vể vấn đề này.
Lương hấp thu mỗi ngày
Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày chưa xác định, nhưng phần lớn mọi người đều dùng nước đã xử lí bằng flo, mỗi ngày có thể hấp thu 1 – 2mg flo từ nước ăn uốhg.
Thức ăn chứa flo
Cá thu, cá hồi, cá sađin, trà xanh, táo, sữa bò, trứng, nước uốhg đã xử lí bằng flo.
Những người cần flo
Xương ngưòi già thưồng mất đi nhiểu canxi, dễ mắc bệnh loãng xương, chú ý hấp thu flo sẽ rất có lợi cho sức khoẻ. Chất men răng của thanh thiếu niên còn rất giòn yếu, thêm vào đó lại thích ăn đồ ngọt nên dễ bị sâu răng, bổ sung flo rất cần thiết.
Chứng thiếu flo
Sâu răng, loãng xương, xương phát triển chậm, tính giòn của xương tăng… đều là biểu hiện của việc thiếu flo. Ngoài ra thiếu flo còn có thể dẫn đến chứng vô sinh hoặc thiếu máu.
Biểu hiện thừa flo
Trúng độc flo sẽ gây ra chứng xương nhiễm ílo và răng đốm flo. Răng đô”m flo sẽ làm cho răng biến dạng, mềm đi, men răng mất độ sáng bóng mà bị vàng. Chứng xương nhiễm flo là làm cho xương bị dày lên và giòn, loãng xương, dễ gẫy xương. Trúng độc flo giai đoạn cuối thường bị ho mãn tính, đau thắt lưng và chân, vôi hóa xương, đau khớp. Ngoài ra, một số enzim cần thiết trong quá trình chuyển hoá của cơ thể bị phá hoại, dẫn đến nhiều bệnh tật.
Công dụng
– Phòng chống sâu răng.
– Tăng cường cho xương, để phòng bệnh loãng xương.
11. CIO
Clo là một nguyên tô”cần thiết cho cơ thể trong giới tự nhiên clo tồn tại bằng hình thức hoá chất clo, hình thức phổ biến nhất là muối ăn. Clo kết hỢp với natri, kali để tạo thành hỢp chất trong cơ thể, duy trì cân bằng axit – bazd trong máu. Clo còn giúp đỡ các chức năng của gan, loại bỏ các chất phế thải trong cơ thể. Clo là một trong những thành phần chủ yếu trong dịch vị.
Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Hiện nay vẫn chưa xác định được lượng hấp thu mỗi ngày, nhưng thường chỉ cần ăn đủ muối ăn hằng ngày là đủ. Uống nưốc chứa clo tốt nhất là ăn thêm một chút sữa chua và vitamin E, bởi vì sữa chua có thể bổ sung thêm một sô’ vi khuẩn có ích trong đường ruột đã bị clo tiêu diệt, còn vitamin E sẽ bổ sung những bộ phận bị clo phá hoại.
Thức ăn chứa clo
Muối ăn, tảo biển, trám, trà.
Những người cần clo
Trong tình hình ăn uốhg bình thưồng sẽ không bị thiếu nguyên tố clo. Khi ra nhiều mồ hôi, nôn,đi ngoài, thận kém, sử dụng thuốc lợi tiểu, bệnh phổi sẽ gây ra mất clo dẫn đến thiếu clo và tỉ lệ natri clorua trong máu bị thay đổi.
Chứng thiếu clo
Bình thường sẽ xảy ra trường hỢp thiếu clo.
Biểu hiện thừa clo
Có thể xảy ra tác dụng phụ như clo máu cao, cụ thể thì vẫn chưa thật rõ ràng. Ngoài ra, có người còn cho rằng nếu uốhg nưóc chứa clo cao lâu ngày có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư kết tràng, trực tràng và ung thự bàng quang.
Công dụng
– Giúp tiêu hoá tốt.
– Duy trì cân bằng axit – bazơ trong dịch thể. – Duy trì tính mềm mại, dẻo dai của cd thể.
Lưu huỳnh (sulíur)
Lưu huỳnh có trong từng tế bào, không chỉ là nguyên tô” có hàm lượng tương đối lớn cần thiết cho cơ thể, là một trong những thành phần cấu tạo nên axit amin, mà còn bảo vệ da, tóc, móng chân móng tay, giữ cân bằng ôxy, giúp cho não hoạt động bình thường. Lưu huỳnh còn cùng với vitamin nhóm B có tác dụng quan trọng trong quá trình chuyển hoá cơ bản của cơ thể. Điều đáng phải chú ý là lưu huỳnh ở trạng thái nguyên tố hay hợp chất sulfate đều không được cơ thể hấp thu sử dụng, mà chỉ có ỏ hình thức hỢp chất hữu cơ như: axit amin chứa sulfur, coenzim A, vitamin BI thì mói được sử dụng.
Lượng cần dùng hằng ngày
Lượng cần thiết mỗi ngày chưa xác định được nhưng khi
hấp thu đủ protein thì sẽ đủ lưu huỳnh.
Thức ăn chứa lưu huỳnh
Các loại đậu khô, cá, sữa bò, sò hến, hành tây, củ cải, quả
Những người cần lưu huỳnh
Trong cuộc sốhg hằng ngày nếu hấp thu đủ lượng protein thì cũng hấp thu đủ lưu huỳnh rồi.
Chứng thiếu lưu huỳnh
Thường không xảy ra tình trạng thiếu lưu huỳnh.
Công dụng
– Làm cho da mịn, tóc óng mượt.
– Có lợi cho việc duy trì chuyển hoá cơ bản trong cơ thể, giúp não hoạt động bình thường.
– Có tác dụng chốhg nhiễm khuẩn.
12. Mangan
Mangan là nguyên tô”vi lượng cần thiết, chất cần thiết khi cấu tạo bộ xương bình thưòng, và có tác dụng trong nhiều mặt nhưng hiện nay vẫn chưa xác định được rõ ràng. Mangan có quan hệ chặt chẽ tới chức năng bình thường của não, có hiệu quả điều trị bệnh đờ đẫn ở ngưòi già; có thể kích hoạt các enzim cần thiết, làm cho vitamin H, B, c được cơ thể hấp thu thuận lợi, và là chất không thể thiếu được khi tạo ra thyroxine.
Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Ngưòi lốn mỗi ngày cần hấp thu 2 – 5mg, khi hấp thu nhiều canxi và phôtpho sẽ cản trở đến việc hấp thu mangan.
Thức ăn chứa mangan
Rau chân vịt, đậu hà lan, máng, lạc, hạt dẻ, dứa, trà, cà phê, gừng…
Những người cần mangan
Những ngưòi bình thường hay bị đau đầu chóng mặt phải bổ sung thêm mangan trong ăn uống. Những người hay bị thần kinh hoảng loạn hoặc trí nhớ không tốt có lẽ là do hấp thu không đủ mangan. Những người uống nhiều sữa bò, thích ăn thức ăn nhiều đạm, ít ăn hoa quả và rau phải tăng thêm mangan.
Chứng thiếu mangan
Phát hiện thấy rất ít người bị thiếu mangan. Nếu thiếu mangan thì chân tay vận động, làm việc không chuẩn.
Công dụng
– Chống mệt mỏi, giúp tiêu hóa tô”t. – Điều hoà phản xạ của cơ bắp.
– Để phòng bệnh loãng xương.
– Tăng cường trí nhớ.
– Giúp ổn định thần kinh.
13. Molipđen
Trong cơ thể, gan, xương, thận đều có molipđen. Molipđen là nguyên tô”vi lượng không thể thiếu được trong việc hình thành axit uric, đồng thòi cũng là yếu tô” cấu thành quan trọng của một sô” men tham gia sử dụng sắt trong cơ thể, đề phòng thiếu máu, thúc đẩy phát triển, giúp chuyển hoá chất béo và đường. Molipđen là yếu tô” cấu thành quan trọng của 1 loại men để chuyển hoá axit nucleic thành axit uric, mà axit uric là chất thải trong máu và nước tiểu, molipđen không thể thiếu được trong quá trình tạo ra axit uric.
Ngoài ra, molipđen còn giải độc đồng quá nhiều trong cơ thể. Hàm lượng môlipđen trong thức ăn sẽ xác định theo chất đất trồng lương thực và rau, thường chỉ cần ăn uốhg bình thường là không bị thiếu molipđen.
LưỢng hấp thu mỗi ngày
Người bình thường mỗi ngày cần hấp thu 75 – 250 pg. Nếu mỗi ngày hấp thu 5mg hoặc nhiều hơn sẽ xuất hiện hiện tưỢng ngộ độc. Ngoài ra cần chú ý phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú không nên hấp thu quá nhiều molipđen và càng không nên bổ sung viên molipđen.
Thức ăn chứa molipđen
Nội tạng động vật, rau xanh sẫm, đậu hành, đậu xanh,
lương thực ngũ cô”c chưa tinh chế.
Những người cần molipđen
Những người suy dinh dưõng, những người mâi bị bỏng hoặc bị thương bên ngoài cần bổ sung nguyên tô”molipđen. Những ngưòi có hàm lượng đồng trong máu cao cần dùng molipđen để giải độc.
Chứng thiếu molipđen
Thiếu molipđen sẽ gây tim đập mạnh, thở dốc, hồi hộ bất an…
Công dụng
+ Hoạt hoá chất sắt, chống thiếu máu.
+ Giúp chuyển hoá, thúc đẩy phát triển bình thường.
14. Crom
Crom là một trong những nguyên tố vi lượng trong cơ thể, hàm lượng crom trong cơ thể tăng giảm theo lứa tuổi. Lượng nhu cầu về crom tuy ít nhưng có thể giúp insulin thúc đẩy glucose vào tế bào, là chất điều tiết đường huyết rất quan trọng. Crom có tác dụng quan trọng trong việc điều tiết đưòng huyết, đặc biệt là đối với bệnh nhân bệnh tiểu đường. Nó có lợi cho quá trình sinh trưỏng, phát triển, và có tác dụng khống chế nồng độ choresterol trong máu, khi thiếu crom sẽ dẫn đến bệnh tim.
Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Bình thường mỗi người mỗi ngày cần 50 – 200pg; Kẽm có thể phối hợp sử dụng cùng với crom.
Thức ăn chứa crom
Lương thực ngũ côc chưa tinh chế, hoa quả tươi, khoai tây cả vỏ, sữa trứng, men, bia, mạch nha, sữa bò, thịt gà, dầu hướng dương…
Những người cần crom
Những người huyết áp cao, đường huyết cao phải bổ sung thêm crom.
Chứng thiếu crom
Thiếu crom có thể dẫn đến sinh trưỏng phát triển kém, viêm dây thần kinh. Các cơ quan nghiên cứu dinh dưõng y học của Hoa Kỳ đã cho rằng thiếu crom có thể là một trong những nguyên nhân gây xơ cứng động mạch và bệnh tiểu đường.
Công dụng
– Giúp cơ thể trưởng thành.
– Phòng chống xơ cứng động mạch, giảm huyết áp, phòng chống huyết áp cao.
– Phòng bệnh tim.
– Hỗ trỢ tác dụng của insulin để giảm đường huyết. Chữa tiểu đưòng.
15. Côban
Côban là một trong những nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể. Tổ chức trong cơ thể chứa côban cao nhất là gan, thận và xương. Côban tuy là chất khoáng vi lượng nhưng là một trong những thành phần cấu tạo nên vitamin B12. Một khi bị mất nguyên tô”côban thì hiệu quả điều trị của vitamin B12 cũng mất đi. Côban kết hỢp vói vitamin B12 sau khi cho vào dạ dày sẽ kết hỢp với “nhân tử bên trong” cho tế bào màng ruột tiết ra để tránh cho vitamin B12 bị vi sinh vật đường ruột phá hoại và thúc đẩy hấp thu. Côban còn kích thích hệ thống tạo huyết cho tuỷ của cơ thể, giúp cơ thể chế tạo ra hồng cầu; khi thiếu côban sẽ gây ra thiếu máu, nhất là những người ăn chay thường hay có những triệu chứng này. Côban gần như toàn bộ đều do thận nhanh chóng thải ra ngoài cơ thể, cho nên phải hấp thu từ thức ăn.
Lượng hấp thu mỗi ngày
Chưa xác định được lượng cần thiết mỗi ngày một cách chính xác, chỉ cần trong thức ăn chứa một lượng nhỏ côban là đủ (thường chỉ cần dưối 8pg).
Thức ăn chứa côban
Tảo, nấm ăn, hồ đào, củ cải đường, hành tây, khoai lang, gan động vật, bầu dục, sữa bò, chai hến, đậu phụ, xì dầu…
Những người cần côban
Những người ăn chay sẽ thiếu côban so vối những người thường xuyên ăn thịt bò, sò hến…
Chứng thiếu côban
Thiếu côban sẽ sinh ra thiếu máu, tuyến giáp khác thưồng.
Biểu hiện thừa côhan
Hiện nay, trong các báo cáo nghiên cứu chưa thấy nói đến độc tính của côban và tác dụng phụ cũng chưa rõ ràng, nhưng nếu hấp thu quá liều lượng có thể gây cho tuyến giáp trạng khác thường. Nhưng nếu côban dùng chung với rượu thì có thể gây ra bệnh cơ tim, dẫn đến tử vong, cho nên vẫn phải chú ý nên uống ít rưỢu.
Công dụng
Giúp hình thành hồng cầu, tránh thiếu máu.
16. Bo
Bo tồn tại phổ biến trong các loại rau quả, là một trong những nguyên tố vi lượng cần thiết để giữ gìn xương và chuyển hoá canxi, phốtpho, magiê. Phòng chông mất canxi cho những phụ nữ mãn kinh, đề phòng loãng xương. Thiếu bo sẽ làm cho thiếu vitamin D. Ngoài ra, bo cũng giúp nâng cao lượng tinh trùng tiết ra ở đàn ông, tăng cường cơ, là chất dinh dưỡng không thể thiếu được ở vận động viên. Bo còn có tác dụng cải thiện công năng của não, nâng cao khả năng phản ứng. Tuy đại đa số mọi người không bị thiếu bo, những người già phải chú ý hấp thu thêm bo.
Lượng cần thiết mỗi ngày
Hiện nay chưa xác định, nhưng mỗi ngày bổ sung 3mg bo sẽ có lợi cho xương. Điều đáng chú ý là khi sử dụng bo phải bằng hình thức axit boric, nếu không sẽ gây chết ngưồi, nhất là khi da và niêm mạc bị tổn thương mà dùng bo thì bệnh tình sẽ nặng hơn.
Thức ăn chứa bo
Đậu tương, nho khô, hạnh nhân, lạc, táo, rượu nho, mật ong.
xương phải bổ sung nguyên tô”bo.
Chứng thiếu bo
Thiếu bo sẽ gây cản trỏ cho quá trình sinh trưởng phát triển.
Công dụng
– Giữ mật độ chất xương.
– Chữa gãy xương.
– Giảm triệu chứng viêm khớp phong thấp.
17. Vanadi
Vanadi là chất khoáng cần thiết cho sự sinh trưởng bình thường, tác dụng của vanađi vể mặt sức khoẻ con người thì cho đến nay, giới y học và giới dinh dưỡng học vẫn chưa xác định thật rõ, vẫn đang trong quá trình
Những người cần bo
Phụ nữ trong thời kì tiền mãn kinh, người mắc bệnh nghiên cứu, nhưng có thể xác định được là vanađi rất quan trọng, không thể thiếu được. Vanađi có thể giúp cơ thể tránh được cholesterol tích đọng, giảm đường huyết quá cao, phòng sâu răng, giúp tạo ra hồng cầu. Hằng ngày, chúng ta sẽ mất đi một lượng vanađi qua nưóc tiểu.
Lượng hấp thu mỗi ngày
Chưa có số liệu cụ thể, ngưòi lốn mỗi ngày phải hấp thu llp g trong thức ăn thì mối đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể. Nói chung không phải bổ sung đặc biệt. Điều đáng phải chú ý là nếu hấp thu vanađi quá nhiều sẽ gây ra ngộ độc. Ngoài ra, hút thuốc lá sẽ làm giảm sự hấp thu vanađi.
Chu ki hổ sung
Bổ sung hằng ngày.
Thức ăn chứa vanađi
Ngũ cốc, thịt, gà vịt, cá, dưa chuột…
Nhóm người cần vanađi
vẫn chưa có nghiên cứu nào xác định cụ thể.
Chứng thiếu vanađi
Vanađi cho đến nay vẫn là một nguyên tô”chất khoáng thần bí, chứng thiếu vẫn chưa xác định rõ. Có công trình nghiên cứu đã cho rằng nếu thiếu vanađi sẽ gây ra bệnh huyết quản tim bệnh thận, khả năng hồi phục vết thương chậm, trẻ sơ sinh dễ tử vong.,.
Biểu hiện thừa vanađi
Tác dụng phụ chưa xác định rõ có thể gây ra biến đổi về huyết áp như huyết áp cao, huyết áp không ổn định.
Công dụng
– Phòng tránh mỏi mệt do quá nóng.
– Điều hoà hoạt động của thần kinh và cơ bắp.
Trên đây là 17 khoáng chất cần thiết cho cơ thể. quý vị có thể tham khảo thêm trong các bài tiếp theo của Benhnany.com