Cốt khí củ còn gọi hổ trượng, điền thất hay hoạt huyết đan. Loại cây này có nguồn gốc Đông Á, nhưng nó mọc lan tới các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới. Cốt khí củ có công dụng chữa các bệnh về xương khớp rất hiệu quả. Cùng nghiên cứu một số bài thuốc chữa bệnh xương khớp từ cốt khí củ dưới đây nhé.
Mỗi khi nhắc đến các vị thuốc mang tên là “cốt”, điều trước tiên đã gợi cho người ta có một cái gì đó liên quan đến việc chữa trị các bệnh về xương, ví dụ như cốt toái bổ, bổ cốt chi (phá cố chỉ)… Như vậy cốt khí củ cũng không nằm ngoài cái quy luật đó. Nếu nói về cốt khí, người ta lại có quyền nghĩ tới, ít nhất là hai cây: cốt khí củ (Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc., họ rau răm (Polygonaceae) và cốt khí muồng (Cassia ocidentalis L., họ vang Caesalpiniaceeae).

Cốt khí củ còn có nhiều tên gọi khác nữa như hổ trượng căn, ban trượng căn, điền thất…, là cây lấy rễ để làm thuốc. Tuy nhiên trong dân gian quen gọi là “củ”, vì thế cho nên vị thuốc mang tên “củ”… Để lấy nguyên liệu làm thuốc, sau khi thu hoạch, thường từ tháng 9 trở đi, tốt nhất là mùa đông, khi phần trên mặt đất của cây đã bắt đầu tàn lụi, người ta đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ phần rễ con, phơi khô se rồi đem sấy với lưu huỳnh để tránh nấm mốc; sau đó lại tiếp tục phơi khô hay sấy khô rồi bảo quản vào các bao tải sạch để nơi khô ráo, thoáng mát. Trước khi dùng được ngâm mềm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô, sao vàng. Cũng nên lưu ý, cốt khí củ rất dễ bị nấm mốc phá hoại, làm giảm chất lượng của vị thuốc. Do đó việc chế biến sau thu hoạch và trước khi sử dụng là vấn đề cần hết sức quan tâm.
Theo YHCT, cốt khí củ có vị đắng, tính ấm. Quy kinh can, tâm bào với công năng hoạt huyết thông kinh, chỉ thống, trừ phong thấp, thanh thấp nhiệt, tiêu viêm, sát khuẩn.
Cốt khí củ được dùng làm thuốc như sau:
Trị các bệnh phong tê thấp, đau nhức gân xương cốt, đau gối, đau vai, lưng, và các khớp ngón tay, ngón chân… do có tính họat huyết.
>> Tham khảo: bài thuốc chữa bệnh từ cây địa hoàng
Bài thuốc: Cốt khí củ, rễ tầm soọng, rễ cỏ xước, lá lốt, cam thảo dây, dây đau xương, mỗi vị 20g, sắc uống, ngày 1 thang. Uống liền 2-3 tuần. hoặc dùng Cốt khí củ, rễ gối hạc, mỗi vị 12g, mộc thông, lá bìm bìm, mỗi vị 20g, sắc uống trị đau đầu gối, sưng đau mu ban chân…
Ngoài ra, cốt khí củ thường phối hợp với các vị thuốc hoạt huyết: Ích mẫu, hồng hoa, đào nhân, kê huyết đằng… trị các bệnh đau bụng do bế kinh, đau bụng kinh nguyệt, sau đẻ huyết ứ, bụng căng trướng gây đau đớn hoặc sưng đau do sang chấn, té ngã…
Bài thuốc chữa bệnh xương khớp từ cốt khí: Cốt khí củ 20g, lá móng 30g. Sắc uống, chia 2 lần trong ngày.
Để trị viêm gan cấp tính, có thể dùng cốt khí củ, chút chít, mỗi vị 15g, Lá móng 20g. Sắc uống, ngày một thang. Uống liền 3- 4 tuần lễ; hoặc phối hợp với kim tiền thảo, xa tiền tử, tỳ giải, mỗi vị 12-16g để trị viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật, sỏi tiết niệu.
Cốt khí củ còn được dùng để trị các bệnh xơ cứng động mạch, bệnh ho, hen suyễn và tăng huyết áp… Tuy nhiên trong những trường hợp cụ thể, người ta thường phối hợp với các vị thuốc khác để tăng thêm hiệu quả điều trị.
Một số bài thuốc chữa bệnh khác từ cốt khí củ
Cốt khí củ có khả năng làm lành vết bỏng bằng tăng cường hệ miễn nhiễm và chức năng tim do có chất tăng cường chức năng tuần hoàn vi mạch huyết quản và tim trong shock do bỏng.
Theo Đông y, cốt khí củ vị ngọt đắng, tính mát; vào tâm, thận. Tác dụng khu phong trừ thấp, lợi tiểu, hoạt huyết, thông kinh, giảm đau, giải độc. Kinh nghiệm dân gian, cốt khí củ có tác dụng giảm đau, tiêu sưng, chữa tê thấp, đau lưng, đau mình, ứ huyết, ngã sưng đau, kinh nguyệt bế…
Dưới đây là một số cách sử dụng cây Cốt Khí chữa bệnh phong thấp, cách bào chế một số bài thuốc nam có sử dụng cây Cốt Khí điều trị đau nhức xương, chữa thương tích và sung phú ở phụ nữ sau khi sinh.
Chữa đau lưng: cốt khí củ 12g, dây đau xương 12g, rễ lá lốt 12g, cỏ xước 12g, nhân trần 8g, cam thảo Nam 8g, mã đề 8g, quế chi 6g. Sắc uống trong ngày.
Chữa phong thấp đau nhức xương: cốt khí củ 12g, đơn gối hạc 12g, cỏ xước 8g, hy thiêm 8g, uy linh tiên 6g, binh lang 6g. Các vị sao vàng hạ thổ. Sắc uống trong ngày. Uống 7-10 ngày.
Trị thương tích, ứ máu, đau bụng: cốt khí củ 20g, lá móng 16g. Sắc lấy nước, pha thêm ít rượu để uống trong ngày.
Chữa sưng vú: cốt khí củ 12g, cốt khí muồng 12g, rễ lá lốt 10g, bồ công anh rễ 10g, bạch truật 8g. Sắc uống trong ngày.
Lưu ý: tránh nhầm lẫn cốt khí củ với cốt khí muồng (hay cốt khí hạt), cốt khí thân trắng, cốt khí thân tím, cốt khí dây.
>> Xem thêm: bài thuốc chữa bệnh từ cây đinh lăng